Tiểu đêm là thuật ngữ y khoa chỉ tình trạng đi tiểu quá mức vào ban đêm. Khi mắc chứng bệnh này, tần suất đi tiểu sẽ nhiều hơn 2 lần/đêm. Điều này khiến cho giấc ngủ bị gián đoạn và làm cơ thể mệt mỏi vào sáng hôm sau. Nếu chứng tiểu đêm chỉ diễn ra chỉ trong 1-2 ngày sau đó hết thì bệnh nhân không cần quá lo ngại. Tuy nhiên, khi triệu chứng này liên tục diễn ra trong nhiều tuần, nhiều tháng thì bạn nên đi khám để hiểu rõ nguyên nhân và có cách điều trị tiểu đêm hợp lý. Tiểu đêm tưởng chỉ là thói quen của nhiều người nhưng thực chất lại vô cùng nghiêm trọng. Đây là nguyên nhân gây ra những căn bệnh nguy hiểm liên quan tới thận và bàng quang nên cần được chữa trị kịp thời. Trong các cách chữa tiểu đêm hiện nay, nhiều người đã và đang tìm đến thảo dược như một phương pháp đơn giản, an toàn và hiệu quả. Dưới đây xin giới thiệu 3 loại thảo dược dùng chữa tiểu đêm rất hiệu quả.

Cây Cẩu Tích hay còn gọi là Xương Sống Chó do có hình dáng bên ngoài giống với xương sống con chó. Đồng thời, bên ngoài thân cây có một lớp bọc màu vàng nên còn được gọi là Kim Mao Cẩu Tích, cây Lông Khỉ hay cây Lông Cu Li. Đây là một vị thuốc đặc trị tiểu đêm, can thận hư suy, phong thấp khiến lưng chân đau cực kỳ hiệu quả.

Đặc điểm của cây Cẩu Tích.

Cây Cẩu Tích có tên khoa học là Cibotium thuộc họ Cẩu Tích – Dicksoniaceae. Trên thế giới có 12 loài thuộc các vùng nhiệt đới châu Á, châu Mỹ. Riêng ở nước ta có một loài là C.barometz thường được gọi là cây Lông cu li, Kim mao cẩu tích.

Cây Cẩu Tích

Cây có thân yếu, có thể cao 2,5-3m. Lá lớn có cuống dài 1-2m, màu nâu nâu, ở phía gốc có vẩy hình dải rất dài, màu vàng và bóng, phủ dày đặc. Phiến dài tới 3m, rộng 60–80cm. Các lá lông chim ở phía dưới hình trái xoan–ngọn giáo dài 30–60cm. Lá lông chim bậc hai hình dải–ngọn giáo, nhọn, lại chia thành nhiều đoạn thuôn, hẹp; mặt trên lá màu lục sẫm, mặt dưới màu lục lờ; trục lá không lông; các gân của các lá chét bậc hai có lông đen.

Nước ta, cây Cẩu Tích phân bố chủ yếu ở các tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Thái Nguyên, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Nam, Kon Tum, Lâm Đồng… Cây mọc thành từng đám lớn ven rừng phục hồi sau nương rẫy và trên các trảng cây bụi hoặc trên đất ẩm, gần bờ khe suối, ở rừng kín xanh ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới núi cao. Đặc biệt, cây Cẩu Tích là loại cây ưa ẩm, ưa bóng, ưa khí hậu ẩm mát. Do vậy cây sinh trưởng và phát triển rất mạnh trong mùa mưa từ tháng 10 đến tháng 1 hàng năm.

Cách thu hái, thành phần hóa học, tính vị và tác dụng cây Cẩu Tích.

Cây được thu hái quanh năm. Sau khi đã cắt bỏ rễ cây và cuống lá, người ta cạo hết lông vàng để riêng, rửa sạch thân rễ rồi thái phiến dài 4-10mm, phơi hay sấy khô, bảo quản nơi khô ráo.
Thân, rễ Cẩu Tích có chứa tinh bột và aspidinol. Lông vàng ở thân rễ có tanin và sắc tố. Do đó, Cẩu Tích có vị đắng, ngọt, tính ôn, ấm, đi vào hai kinh can và thận. Bởi vậy, cây thường được dùng trong các phương thuốc để bồi bổ can thận, mạnh gân cốt, trừ phong thấp.

Thân, rễ Cẩu Tích sau khi phơi, sấy khô trở thành thuốc được dùng để chữa thận hư, chứng tiểu đêm, tiểu ngày nhiều, đi tiểu són không cầm, di tinh, bạch đới. Ngoài ra, còn dùng để chữa phong hàn, thấp tê, đau lưng, nhức mỏi chân tay, khó cử động, đau dây thần kinh tọa. Lông vàng quanh rễ cây Cẩu Tích được dùng để đắp ngoài da, chữa các vết thương chảy máu rất hiệu quả. Tác dụng này có được là do lông cu li hút huyết thanh của máu, hình thành máu cục bởi vậy làm cho máu chóng đông.

Một số bài thuốc Đông y nổi bật chứa cây Cẩu Tích.

Bổ thận khỏe lưng, gan và thận suy nhược, lưng đau buốt, tiểu rắt, phụ nữ đới hạ: Cẩu tích 16g, Ngưu tất 12g, Thỏ ty tử 12g, Sơn thù du 12g, Đỗ trọng 12g, Thục địa 16g, Cao ban long 12g. Cao ban long để riêng; sắc các vị khác lấy nước, hoà Cao ban long vào để uống.

Chữa thận hư, đau mỏi thắt lưng, đi tiểu ngày và đêm nhiều, bạch đới, di tinh: Cẩu tích 15g, Tục đoạn 12g, Cốt toái bổ 12g, Đương quy 10g, Xuyên khung 4g, Bạch chỉ 4g sắc uống trong ngày.

Chữa đau lưng, mỏi gối do thận hư yếu: Cẩu tích 20g, Rễ gối hạc 12g, Củ mài 20g, Rễ cỏ xước 12g, Bổ cốt toái 16g, Dây đau xương 12g, Thỏ ty tử 12g, Tỳ giải 16g, Nam đỗ trọng 20g. Sắc uống ngày 1 thang.

Chữa khí hư, bạch đới ở phụ nữ: Cẩu tích (cạo lông, tẩm nước muối sao) 70g, Nam hoàng cầm (tẩm rượu, sao vàng) 16g, Bạch đồng nữ (sao cháy) 40g, Hà thủ ô (chế) 16g, Nam bạch chỉ 16g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống liên tục 5 -15 thang.

Sản phẩm chứa cây Cẩu Tích giúp giảm tiểu đêm sau 7 ngày Để tiết kiệm thời gian, có thể sử dụng sản phẩm chứa cây Cẩu Tích để giúp giảm tiểu đêm

Cây Cối Xay – Giải pháp cho người bị tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu nhiều, thận yếu

Theo Đông y, cây Cối xay có vị hơi ngọt, tính bình, có tác dụng tán phong, thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, tiêu viêm nên thường được dùng để điều trị tiểu rắt, tiểu buốt, bí tiểu, tiểu tiện vàng đỏ và đau nhức xương khớp rất hiệu quả.

Cây Cối xay

Đặc điểm của cây Cối xay

Cây Cối xay hay còn gọi tên khác là Kim hoa thảo, Nhĩ hương thảo, có tên khoa học là Albutilon indicum Sweet, thuộc họ Bông – Malvaceae.
Cối xay là loại cây nhỏ sống hằng năm hay lâu năm, mọc thành bụi, cao 1-2m có lông mềm trên toàn thân và các bộ phận của cây. Lá mọc so le, hình tim, mép khía răng. Hoa vàng, mọc ở nách lá, có cuống dài bằng cuống lá. Quả gồm 20 lá noãn dính vào nhau nhìn như cối xay lúa. Hạt hình thận, nhẵn, màu đen nhạt.

Ở nước ta, Cây được phân bố ở khắp các vùng trên toàn quốc, đặc biệt ở Hòa Bình cây mọc rất nhiều chủ yếu trên các sườn đồi và ven đường.
Cách thu hái, thành phần hóa học cây

Cây Cối xay được thu hái vào mùa hè thu, đem phơi hay sấy khô; có thể tán thành bột.

Thành phần hóa học của cây: Lá chứa nhiều chất nhầy và asparagin. Cây chứa tinh dầu với các thành phần là pinne, caryophyllen oxyd, cineol, geraniol, geranyl acetat, alemen, eudesmol, farnesol, borneol. Hạt chứa raffinose 1,6% và dầu nửa khô 4, 21% gồm chủ yếu là glycerid, rễ chứa dầu béo, sitosterol, amyrin và một alcaloid chưa xác định.
Tính vị, tác dụng và công dụng của cây Cối xay: Cối xay có vị hơi ngọt, tính bình, có tác dụng tán phong, thanh nhiệt, giải độc và lợi tiểu. Lá có nhiều chất nhầy nên có tác dụng làm dịu kích thích, thông tiểu tiện. Vỏ làm se và lợi tiểu. Hạt có tác dụng kích dục, nhuận tràng. Trong dân gian thường dùng cây Cối xay để chữa nhiều bệnh như bệnh gan, mụn nhọt, xương khớp, sỏi thận. Có thể dùng độc vị thuốc từ cây hoặc kết hợp các vị thảo dược khác đều được.

Cối xay thường được dùng trị: Điều trị bí tiểu, tiểu rắt, tiểu buốt:

Thành phần: Cây cối xay 30g, rễ cây tranh 20g, bông mã đề 20g, râu ngô 12g, cỏ mần trầu 8g, rau má 12g.

Cách dùng:

  • Sắc với 1 lít nước, sắc còn 350ml, chia 2 lần, uống trước bữa ăn. Dùng 10 ngày là có hiệu quả.
  • Làm thuốc hỗ trợ điều trị bệnh xương khớp
  • Hỗ trợ điều trị bệnh trĨ
  • Điều trị vàng da do bệnh gan

Hà Thủ Ô đỏ

Hà thủ ô đỏ hay còn gọi là Dạ hợp, Giao Đằng … được biết đến như là một vị thuốc bổ chữa thận suy, yếu gan, thần kinh suy nhược. Nhiều kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại đã chứng minh Hà thủ ô có tác dụng rất tốt để chữa nhiều bệnh, giúp cải thiện hoạt động của các bộ phận trong cơ thể, tốt cho sức khỏe.

Hà thủ ô đỏ

Đặc điểm cây Hà Thủ Ô Đỏ:

Hà thủ ô có tên khoa học là Fallopia multiflora (Thunb) Haraldson, Họ rau răm Polygonaceae. Ở nước ta, Hà thủ ô còn có tên gọi khác như Dạ hợp, Giao đằng, Thủ ô, Địa tinh, Kim …
Hà thủ ô là cây thảo leo bằng thân quấn, sống nhiều năm; thân dài tới 5-7m, mọc xoắn vào nhau, màu xanh tía, không có lông. Rễ phình thành củ, màu đỏ nâu. Lá hình tim nhọn hẹp, dài 4-8cm, rộng 2,5-5cm, phía cuống hình tim hoặc hình mũi tên, mép nguyên hoặc hơi lượn sóng, cả hai mặt đều nhẵn và không có lông; mọc so le, có cuống dài, bè chìa hình ống, mỏng, màu nâu nhạt. Hoa nhỏ màu trắng, đường kính 2mm, có cuống ngắn 1-3mm, mọc thành chùm nhiều chùy ở nách lá hay ở ngọn. Quả hình 3 cạnh, màu đen.
Hà thủ ô là loài ưa khí hậu mát ẩm, ưu sáng và hơi chịu bóng. Cây mọc hoang ở vùng núi cao. Trồng được ở nhiều nơi trung du, miền núi phía Bắc các tỉnh: Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Bắc Giang, Cao Bằng… và Tây Nguyên. Cây mọc hoang ở nơi râm mát, ven suối, khe núi đá, rừng cây bụi, trong thung lung chân núi, ở độ cao 500-1600m.
Cây có thể trồng bằng hạt nhưng thường được trồng dễ dàng bằng những đoạn thân hay cành bánh tẻ dài 30-40cm hoặc bằng củ, có đường kính 3-5cm. Thời vụ trồng vào mùa xuân. Sau 2-3 năm thì có thể thu hoạch.

Bộ phận dùng, thu hái và chế biến

Rễ: Thu hoạch cây mọc hoang vào mùa thu và cây tự trồng vào mùa đông khi cây đã tàn lụi. Đào về rửa sạch, củ nhỏ để nguyên, củ to bổ đôi, đồ rồi phơi hoặc sấy khô. Khi dùng nấu với nước đậu đen có nhiều cách làm: Đỗ đen giã nát cùng ngâm với Hà thủ ô đã thái miếng trong một đêm, sáng đem đồ lên rồi phơi nắng, lại ngâm đỗ đen trong một đêm rồi lại đồ, phơi, làm 9 lần.Củ Hà thủ ô ngâm nước vo gạo 24 giờ, rửa lại rồi cho vào nồi. Cứ 10kg Hà thủ ô, cho 100g Đỗ đen và 2 lít nước. Nấu đến khi gần cạn. Đảo luôn cho chín đều. Khi củ đã mềm lấy ra bỏ lõi. Nếu còn nước Đỗ Đen thì tẩm, phơi cho hết. Đồ, phơi được 9 lần là tốt nhất.

Tính vị, tác dụng, công dụng của Hà Thủ Ô

Hà thủ ô có vị đắng chát, hơi ngọt, tính bình; có tác dụng bổ gan thận, bổ huyết, ích tinh túy, hòa khí huyết, mạnh gân xương, nhuận tràng. Sử dụng bổ máu chống viêm. Chữa thận suy, yếu gan; Thần kinh suy nhược, ăn ngủ kém; Sốt rét mạn tính, thiếu máu, ít sữa; Các bệnh của phụ nữ sau khi đẻ, xích bạch đới; Đau lưng thấp khớp, di tinh, khí hư, đại tiện ra máu, tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu ra máu, mẩn ngứa, bệnh ngoài da.

Uống lâu ngày giúp chữa các bệnh xơ cứng mạch máu não đối với người già, người bị huyết áp cao, hoặc nam giới tinh yếu khó có con; Chữa huyết hư máu nóng, tóc khô hay rụng, sớm bạc, hồi hộp chóng mặt, ù tai hoa mắt, lưng gối đau mỏi, khô khát táo bón; Đều kinh bổ huyết.
Ngày dùng 12-20g dạng nước sắc, rượu thuốc, hay tán bột uống. Dùng riêng hoặc kết hợp với các vị thuốc khác.

Chăm sóc sức khỏe tiện dụng với Hà Thủ Ô Trường Khang An

Hà Thủ Ô là dược liệu quý, tuy vậy quá trình chế biến để sử dụng lại có những đòi hỏi về kỹ thuật và mất thời gian. Một trong những sản phẩm sử dụng Hà Thủ Ô được đông đảo người tiêu dùng tin tưởng lựa chọn đó là Hà Thủ Ô Trường Khang An.

Sản phẩm có thành phần là hà thủ ô đỏ lâu năm, Thục Địa, Hắc Chi Ma, Hạn Liên Thảo, Mật Ong…Ở dạng viên hoàn thơm bùi, dễ sử dụng và an toàn với người tiêu dụng.

Sử dụng đều đặn Hà Thủ Ô Trường Khang An giúp:

– Bổ máu, lưu thông khí huyết.
– Đen tóc, ngăn ngừa rụng tóc hiệu quả.
– Tăng cường sức đề kháng, nâng cao sức khoẻ.
– Hỗ trợ chứng mất ngủ giúp ăn ngon, ngủ sâu giấc hơn.
– Không còn chứng hoa mắt, chóng mặt nữa.
– Phòng ngừa đột quỵ
– Đặc biệt sản phẩm hữu hiệu với người lớn tuổi, người mắc chứng tiểu đêm.
Sản phẩm thuộc thương hiệu uy tín Việt Nam – Được chứng nhận bởi Hiệp hội Chống hàng giả hàng nhái Việt Nam. Cam kết từ nguồn nguyên liệu chất lượng đến quy trình tinh chế.

Hiện tại, sản phẩm Hà Thủ Ô  Trường Khang An được bán trên hệ thống kênh bán hàng tại:

Website: http://truongkhangan.vn/

Fanpage: https://www.facebook.com/Truongkhangangroup

Hotline: 0855 01 3333 hoặc 0562 89 3333

Để được tư vấn chuyên sâu và đặt mua sản phẩm, quý khách vui lòng click TẠI ĐÂY

79 thoughts on “Top 3 Cây thuốc nam chữa tiểu đêm hiệu quả nhất

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *